1. CHIÊU SỐ 1: LỢI DỤNG CHỮ KÝ SỐ CỦA DOANG NGHIỆP KHÁC.
Một số tổ chức, cá nhân (dịch vụ khai thuê hải quan, nhân viên đại lý hải quan) có thủ đoạn lợi dụng, sử dụng chữ ký số của các Doanh nghiệp có ý thức chấp hành tốt pháp luật để thực hiện việc khai hải quan trên hệ thống VNACCS trong khi chưa được sự đồng ý của Doanh nghiệp XNK với mục đích buôn lậu, gian lận thương mại như:
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng cấm.
- Khai báo thông tin hàng hoá sai so với thực tế nhằm trốn lậu thuế, hoặc nhằm mục đích trốn tránh chính sách quản lý hàng hoá như hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép, hàng hoá phải đáp ửng đủ yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật.
Vì vậy, đề hoạt động khai báo tuân thủ đúng pháp luật, đề nghị các Doanh nghiệp XNK:
- Quản lý chặt chẽ chữ ký số của mình tránh bị lợi dụng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích họp pháp của các Doanh nghiệp.
- Lựa chọn, và sử dụng dịch vụ khai thuê hải quan là các đơn vị khai thuê có uy tín, có nhiều kinh nghiệm khai báo.
2. CHIÊU SỐ 2: HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN.
Không khai, không nộp, không xuất trình và không cung cấp thông tin hồ sơ hải quan đúng thời hạn qui định.
3. CHIÊU SỐ 3: HÀNH VI VI PHẠM VỀ KHAI THUẾ XNK.
- Không khai hoặc khai sai về tên hàng theo định danh hàng hoá XNK Việt Nam do Bộ Tài chính qui định, khai không đầy đủ tên hàng làm không phân biệt được hàng này với hàng khác (ví dụ như Doanh nghiệp khai báo là mặt hàng A (có thuế xuất NK là 0%, không phải là mặt hàng quản lý về chính sách), nhưng qua kiểm tra thực tế là mặt hàng B và mặt hàng B này có thuế suất nhập khấu là 5%, 10%...và cần phải có giấy phép khi nhập khẩu, hoặc cần phải đáp ứng yêu cầu về về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật).
- Khai sai về chủng loại (khai báo là chủng loại A với mức giá thấp nhưng thực tế hàng hoá là chủng loại B có mức giá cao hơn).
- Khai sai về số lượng (khai báo số lượng là 200 chiếc/cái nhưng thực tế số lượng là 400 chiếc/cái).
- Khai sai về khối lượng; Khai sai về chất lượng (khai báo hàng hoá của Trung Quốc nhưng thực tế hàng hoá của Nhật, Mỹ,...).
- Khai sai về trị giá (khai báo với giá là 5 USD/chiếc/cái nhưng thực tế trị giá là 10 USD/chiếc/cái, hoặc không khai báo các khoản phải cộng theo qui định).
- Khai sai mã số hàng hoá (khai báo là mã số hàng hoá A có thuế suất là 5%, nhưng thực tế là mã số hàng hoá là B có thuế suất là 10%).
- Khai báo là hàng mới nhưmg thực tế là hàng cũ dẫn đến hàng thực nhập là hàng cấm (ví dụ: thời gian qua có một số Doanh nghiệp nhập khấu hàng máy tích xách tay, Ipad khai báo là hàng mới 100% nhưng thực tế kiểm tra là hàng Refurbish - có nghĩa là hàng tân trang - là các sản phẩm CNTT đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng cấm nhập khẩu theo qui định)
- Khai sai thuế suất (khai báo thuế suất 3% nhưng thực tế hàng hoá có thuế suất 20%).
- Khai sai xuất xứ hàng hoá xuất khấu nhập khẩu ( ví dụ: khai báo xuất xứ của nước được ưu đãi về thuế nhưng thực tế hàng hoá có xuất từ nước không được ưu đãi về thuế).
Các hành vi khai sai nêu trên dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn.
4. CHIÊU SỐ 4: HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC GIÁM SÁT HẢI QUAN.
- Tự ý phá niêm phong hải quan (đặc biệt lưu ý đối với các Doanh nghiệp làm thủ tục loại hình quá cảnh, chuyển cửa khẩu, tạm nhập- tái xuất).
- Không bảo quản nguyên trạng hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan; hoặc hàng hoá được giao bảo quản theo qui định của của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan.
- Tự ý tiêu thụ hàng hoá đang chịu sự giám sát hải quan; Tự ý tiêu thụ hàng hoá được giao bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan theo qui định (Các Doanh nghiệp lưu ý phải chờ đến khi có kết luận của Cơ quan kiểm tra chuyên ngành / Cơ quan giám định và sau khi cơ quan Hải quan thực hiện việc thông quan thì Doanh nghiệp mới được tiêu thụ hàng hoá để tránh việc vi phạm do tự ý tiêu thụ).
5. CHIÊU SỐ 5: HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH.
- Xuất khẩu, nhập khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hoá thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (ví dụ: Khai báo hàng hoá mới 100% nhưng thực tế là hàng cấm, hoặc khai báo hàng không phải là hàng cấm nhưng thực tế là hàng cấm như khai báo là máy thuỷ, máy nông ngư cơ nhưng thực tế là động cơ ôtô đã qua sử dụng là hàng thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu).
- Khai báo hàng hoá không yêu cầu phải có giấy phép, không yêu cầu đáp ứng về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhưng thực tế là hàng hoá phải có giấy phép khi nhập khẩu, phải đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (ví dụ: khai báo là vải nhưng thực tế lại nhập sữa, hoặc nhập các loại mặt hàng phải có giấy phép, phải đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật khi nhập khẩu).
6. CHIÊU SỐ 6: HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THAM VẤN GIÁ.
Đề nghị thời gian tham vấn nhưng không đến tham vấn đúng thời gian đã yêu cầu dẫn đến phát sinh tiền thuế phải nộp và có thể bị cưỡng chế thuế.
7. CHIÊU SỐ 7: HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN.
Nhận được Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở hải quan nhưng không cử người đến làm việc đúng thời gian đã yêu cầu dẫn đến phát sinh tiền thuế phải nộp và có thể bị cưỡng chế thuế.
Cảnh báo 7 hành vi thường sai phạm trong khi làm thủ tục thông quan hàng hoá.
Nguồn: Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh