Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ được Tổng cục Hải quan ban hành ngày 10/7/2015 gồm 10 Phần và 2 phụ lục. Sau đây là một số điểm cụ thể cần lưu ý liên quan đến công việc chính của khâu Thủ tục hàng hóa XNK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:
A. Về Quy trình kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển, lưu giữ:
Việc kiểm tra hàng hóa sẽ do Chi cục Hải quan nơi quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu thực hiện bằng máy soi và các thiết bị kỹ thuật. Hàng hóa không được vận chuyển đi nơi khác, chỉ được kiểm tra ở nơi lưu giữ tại cảng (trừ hàng hóa chuyển cửa khẩu).
Đây là một điểm mới so với trước. Căn cứ danh sách container, kiện hàng cần soi chiếu do Hệ thống đưa ra, công chức được phân công thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng biết số hiệu container, kiện hàng phải kiểm tra bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống.
B. Về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
1) Khâu kiểm tra hồ sơ:
a) Căn cứ kiểm tra hồ sơ: ý kiến của Chi cục trưởng, các chỉ dẫn nghiệp vụ của hệ thống VCIS, các chỉ dẫn rủi ro của Quy trình kiểm tra hàng hóa xếp dỡ, thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống e-Customs.
b) Các lưu ý khi kiểm tra:
+ Kiểm tra thông tin khai báo danh sách container, công chức lưu ý kiểm tra đối chiếu danh sách cont trên VNACCS và e-Customs (cả 2 hệ thống).
+ Kiểm tra tiêu chí “Số hiệu, ký hiệu”; “Chi tiết khai trị giá”; “Phần ghi chú”; “Số quản lý của nội bộ doanh nghiệp”; “Mô tả hàng hóa”; “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế”; “Mã loại hình”.
+ Kiểm tra điều kiện chuyển cửa khẩu ghi trên phần ghi chú.
+ Kiểm tra mã phân loại kiểm tra, lưu ý đối với W2, S2 kiểm tra các thông tin sau:
*W2: kiểm tra giấy phép, văn bản thông báo miễn kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra chuyên ngành đã khai báo;
* S2: kiểm tra bảo lãnh đã khai báo.
+ Kiểm tra tên hàng, mã số, lệ phí, phí thu hộ, mức thuế theo mục 1, 3, phần IX, đối tượng miễn thuế theo mục 2, phần X.
* Trường hợp Hệ thống VNACCS không tự động xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của tờ khai hải quan, người khai hải quan nộp tiền mặt, cơ quan hải quan viết biên lại thu tiền thì cập nhật ngay biên lai vào Hệ thống kế toán tập trung để hệ thống tự động chuyển thông tin sang hệ thống VNACCS để thông quan lô hàng.
* Trường hợp người khai hải quan đã nộp thuế tại ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu hoặc KBNN nhưng trên Hệ thống kế toán tập trung chưa có thông tin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của tờ khai chờ thông quan mà người khai hải quan xuất trình được chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức xử lý về thủ tục hải quan; kiểm tra các thông tin trên giấy nộp tiền vào NSNN có xác nhận của Ngân hàng/KBNN do người khai hải quan cung cấp.
+ Kiểm tra tham vấn xác định giá theo mục 2, phần IX.
+ Kiểm tra xuất xứ.
+ Kiểm tra giấy phép chuyên ngành.
+ Kiểm tra đối tượng niêm phong (đề xuất bỏ niêm phong nếu có).
c) Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ thì Chỉ thị hải quan IDA01để đề nghị khai bổ sung, xử lý vi phạm; kiểm tra bảo lãnh, âsn định thuế nếu có. Nếu đã bổ sung nhưng chưa đủ căn cứ thì đề nghị bổ sung, chuyển luồng.
+ Nếu Hệ thống e-Customs chỉ dẫn dừng hàng qua KVGS thì đề xuất chuyển luồng, chuyển bước 3 để Kiểm tra thực tế.
+ Khi công chức kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển hồ sơ về do có sự chênh lệch về trọng lượng, số lượng, mã số, xuất xứ thì công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện “Chỉ thị của hải quan” để yêu cầu khai bổ sung.
d) Thông quan, chuyển hàng về địa điểm kiểm tra, giải phóng hàng; đưa hàng về bảo quản
+ Trường hợp thông quan thì trừ lùi, ghi nhận và thông quan, xác định giá trên e-Customs.
+ Cho phép chuyển hàng về địa điểm kiểm tra trên VNACCS (cập nhật ý kiến, chỉ thị hải quan) và e-Customs, không phải in ra giấy.
+ Trường hợp giải phóng hàng; đưa hàng về bảo quản:
* Lưu ý các ghi nhận và đề xuất của công chức phải được ghi nhận vào hệ thống. Nếu số ký tự vượt quá dung lượng hệ thống thì ghi vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra.
* Về Giải phóng hàng có 2 lần CEA (lần 1 cho giải phóng hàng, lần 2 cho thông quan).
* Về đưa hàng về bảo quản QT quy định có ghi số tờ khai trên mẫu số 09/BQHH/GSQL. Riêng trường hợp không được đưa hàng về bảo quản, nhưng hàng hóa không thể thực hiện việc kiểm tra tại cửa khẩu, công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng xem xét, quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
* Thủ tục khi có kết quả kiểm tra chuyên ngành:
* Nếu lô hàng không đủ điều kiện được phép nhập khẩu, đối với trường hợp hàng hóa phải tái chế: theo dõi thời hạn doanh nghiệp đăng ký tái chế với cơ quan kiểm tra chuyên ngành. Trường hợp hàng hóa sau khi tái chế đáp ứng điều kiện nhập khẩu, công chức hải quan tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định;
* Đối với trường hợp hàng hóa phải tái xuất/tiêu hủy: giám sát người khai hải quan thực hiện việc tái xuất/tiêu hủy hàng hóa theo kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành. Sau khi người khai hải quan thực hiện việc tái xuất/tiêu hủy, công chức hải quan ghi nhận thông tin về việc đã tái xuất/tiêu hủy hàng hóa trên Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và thực hiện chuyển xử lý thủ công trên Hệ thống bằng nghiệp vụ PAI/PEA (Mã lý do hủy: MID).
* Trường hợp trong một tờ khai bao gồm hàng hóa đạt và không đạt yêu cầu về kiểm tra chuyên ngành, buộc phải tái xuất/tiêu hủy phần không đạt yêu cầu: Thông báo cho người khai hải quan về lượng hàng hóa đạt và không đạt yêu cầu thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B) để cơ quan bộ ngành nhìn thấy; Ghi nhận vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”.
+ Khi DN khai bổ sung sau thông quan lưu ý cập nhật vào CNO11 và e-Customs.
+ Khi công chức Kiểm hóa nếu hàng hóa sai lệch về thuế thì công chức kiểm tra hồ sơ nhận lại hồ sơ để tính lại thuế.
2) Về kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Trách nhiệm của công chức kiểm hóa:
+ Công chức sử dụng CKO để thông báo cho người khai về hình thức, địa điểm và thời gian kiểm tra thực tế và việc chuyển luồng (nếu có) theo chỉ đạo của Chi cục trưởng. Riêng tỷ lệ kiểm tra không thông báo cho người khai hải quan;
+ Thực hiện kiểm tra theo quy định và các chỉ dẫn của Chi cục trưởng. Ghi rõ kết quả có phù hợp hay chưa phù hợp so với khai báo, đồng thời ghi đầy đủ thông tin để làm căn cứ tính thuế; cập nhật “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Riêng việc ghi nhận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra được thực hiện như sau:
* Trường hợp đúng khai báo, ghi nhận kết quả tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng với hình thức kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra (Lưu ý: công chức hải quan không phải ghi nhận vào ô số 3 mục IIA hoặc IIB, Chi cục trưởng không phải ghi nhận vào ô số 5 mục IIA hoặc IIB);
* Trường hợp chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác của nội dung khai so với thực tế hàng hóa, ghi nhận kết quả kiểm tra tại ô số các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng; ghi nhận nội dung nghi vấn và đề xuất tăng hình thức (nếu có), mức độ kiểm tra tại ô số 3 Mục II.A hoặc Mục II.B Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra, nội dung nghi vấn và đề xuất xử lý trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống.
Sau khi có ý kiến phê duyệt của Chi cục trưởng, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra hàng hóa và ghi nhận kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra trên Hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra.
* Trường hợp phát hiện hàng hóa không đúng khai báo, thực hiện như sau:
Trường hợp kiểm tra thủ công toàn bộ (100%): Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIB trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Tại ô số 2 phải ghi cụ thể sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng và ghi “các mặt hàng sai so với khai báo; nếu có mặt hàng đúng như khai báo thì ghi thêm “các mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan”. Cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống và xử lý vi phạm trong thẩm quyền quy định.
Trường hợp vượt thẩm quyền, đề xuất xử lý tại ô số 3 Mục II.B trên Phiếu, trình Chi cục trưởng xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại số 5 Mục II.B trên Phiếu, đồng thời “Cập nhật ý kiến” trên Hệ thống. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt ý kiến đề xuất thì thực hiện các thủ tục tiếp theo.
* Đối với kiểm tra thủ công tỷ lệ hoặc kiểm tra qua máy soi: ghi kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng với hình thức kiểm tra trên Phiếu; đề xuất tăng tỷ lệ kiểm tra hoặc hình thức, mức độ xử lý tại ô số 3 mục II.A hoặc II.B trên Phiếu. Đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra, nội dung nghi vấn và đề xuất xử lý trên Phiếu và “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống.
Chi cục trưởng xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại ô số 5 mục II.A hoặc II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Công chức căn cứ chỉ đạo của Chi cục trưởng để tiếp tục kiểm tra hải quan (nếu có) và tiếp tục ghi nhận kết quả kiểm tra vào Phiếu và “Cập nhật ý kiến” trên Hệ thống hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận xử lý vi phạm để thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định.
+ Thực hiện việc lấy mẫu (nếu có) theo quy định tại Điều 31 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
b) Xử lý kết quả kiểm hóa:
+ Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp và thuộc trường hợp thông quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện:
* Ghi nhận kết quả kiểm tra đã ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”;
* Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua chức năng CEA/CEE;
* Riêng đối với trường hợp thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa căn cứ vào thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát thì nhập kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép hàng hóa tiếp tục thực hiện các thủ tục tiếp theo thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.
+ Kiểm tra hàng hóa luồng đỏ đối với các trường hợp tờ khai có đề nghị giải phóng hàng, đưa hàng hóa về bảo quản theo quy định.
+ Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo thì đề nghị khai bổ sung và xử lý nếu có; chuyển hồ sơ đến các bước nghiệp vụ tiếp theo để xem xét, quyết định.
+ Trường hợp hàng thuộc đối tượng phải tính lại thuế thì công chức kiểm hóa ghi nhận kết quả kiểm hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về công chức kiểm tra hồ sơ để xử lý về thuế theo quy định.
+ Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa qua máy soi container tại địa điểm kiểm tra tập trung, công chức thực hiện kiểm tra qua máy soi xử lý kết quả kiểm tra như hướng dẫn đối với công chức kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu luồng đỏ, sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện:
* Niêm phong hải quan (nếu hàng hóa niêm phong được), lập biên bản bàn giao trên Hệ thống thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì ghi rõ trên Biên bản bàn giao tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa kèm theo Biên bản bàn giao (nếu cần). In 02 bản Biên bản bàn giao từ Hệ thống; ký tên, đóng dấu công chức. Yêu cầu đại diện doanh nghiệp ký và ghi rõ họ tên. Cơ quan hải quan lưu 01 bản; giao 01 bản cùng hàng hóa cho đại diện doanh nghiệp vận chuyển đến cửa khẩu xuất.
* Xác nhận đã niêm phong sau khi đã lập Biên bản bàn giao (bao gồm cả trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng niêm phong nhưng không thể niêm phong được) trên Hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”;
Trường hợp không thực hiện được việc cập nhật, trao đổi thông tin qua Hệ thống theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì thực hiện lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC để bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm tiếp thủ tục theo quy định.
Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển trên Hệ thống e-Customs đối với trường hợp lập Biên bản bàn giao trên thống, hoặc thông tin hồi báo thông qua bản fax Biên bản bàn giao từ Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến đích.
3. Về hủy tờ khai hải quan:
Quyết định quy định rõ trường hợp hủy tờ khai trước thời điểm thông quan và sau thông quan.
a) Hủy trong thông quan: Công chức đề xuất, Chi cục trưởng phê duyệt.
+ Thủ tục hủy tờ khai trên Hệ thống:
* Đối với tờ khai luồng xanh: Sử dụng nghiệp vụ IID/IEX để gọi tờ khai, sau đó nhấn chuột phải chọn “Link nghiệp vụ”, chọn PAI/PAE để hủy tờ khai.
Sau khi hủy tờ khai, thực hiện hủy tiền thuế (nếu có) trên Hệ thống KTT (thông qua chứng từ ghi sổ H3).
* Đối với tờ khai luồng vàng, luồng đỏ: Trên màn hình kiểm tra thông tin tờ khai (Kiểm tra hồ sơ/Kiểm tra thực tế hàng hóa), nhấn chuột phải chọn “Link nghiệp vụ”, chọn PAI/PAE để hủy tờ khai. Sau đó tiếp tục nhấn chuột phải chọn “Thay đổi trạng thái kiểm tra (E)/Thu hồi (W)”. Sau khi hoàn tất các thao tác tiêu chí “Trạng thái tờ khai” trên màn hình NA02A sẽ là trạng thái “Hủy”.
+ Thủ tục hủy các nghĩa vụ thuế, phí (nếu có) trên Hệ thống:
* Hủy tiền thuế (nếu có) trên Hệ thống KTT (thông qua chứng từ ghi sổ H3);
* Chuyển thuế từ tờ khai hủy sang tờ khai khai lại (nếu có);
* Thông báo cho Cục Thuế nội địa hoặc Chi cục Hải quan để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với tờ khai xuất khẩu đã hủy.
b) Hủy sau thông quan:
Công chức đề xuất, Chi cục trưởng phê duyệt.
+ Thủ tục hủy tờ khai trên Hệ thống: Sử dụng nghiệp vụ CNO/CNO11 trên Hệ thống VNACCS/VCIS và chức năng “Nhập thông tin tờ khai hủy sau thông quan” trên Hệ thống e-Customs để ghi nhận và chuyển tờ khai sang trạng thái hủy.
+ Thủ tục hủy các nghĩa vụ thuế, phí (nếu có) trên Hệ thống: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này.
+ Đối với việc hủy tờ khai tạm nhập tạm xuất, tạm xuất tái nhập: thực hiện điều chỉnh lượng hàng tương ứng theo hướng dẫn tại khoản 4, khoản 5 Điều 23 Quy trình này.
C. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập:
* Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện theo quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Phần II Quyết định. Việc mở tờ khai tại chi cục hải quan cửa khẩu nào thuận lợi. Việc kiểm tra hàng hóa tùy thuộc vào phân luồng trên hệ thống.
D. Thủ tục hải quan đối với trường hợp khai tờ khai giấy:
* Áp dụng cho các trường hợp hàng hóa quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm h khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
* Không áp dụng đối với hàng hóa quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm h khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP gửi qua dịch vụ CPN, dịch vụ BC và do DN kinh doanh dịch vụ CPN, dịch vụ BC thực hiện thủ tục HQ. Việc thực hiện khai hải quan đối với CPN vẫn áp dụng tờ khai XNK PMD 2012 cũ, chờ quy định mới tại thông tư thay thế TT 100/2011/TT-BTC.
* Lấy số tờ khai giấy trên Hệ thống e-Customs bắt đầu bằng số 97; trường hợp sự cố thì mở 98.
* Quy trình này chỉ sử dụng Lệnh hình thức mức độ kiểm tra khi phân luồng vàng, kiểm tra tỷ lệ phần trăm.
* Khi có Lệnh hình thức mức độ kiểm tra thì LĐCC chỉ ký trên lệnh, không phải ký trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra.
* Lưu ý nhập liệu vào chương trình trung gian để gửi lên e-Customs.