VCIS là viết tắt của Vietnam Customs Intelligence Information System (Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt nam) là 1 hệ thống thông tin tình báo Hải quan phục vụ cho công tác quản lý rủi ro và giám sát nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam.
Việc ứng dụng Hệ thống thông quan hiện đại này sẽ làm thay đổi căn bản phương thức quản lí của Hải quan Việt Nam từ thủ công sang việc dựa trên ứng dụng các phần mềm điện tử để nâng cao hiệu quả quản lí và tạo thuận lợi cho người dân, DN.
Theo Tổng cục Hải quan, VNACCS / VCIS sẽ được triển khai tại cơ quan Tổng cục Hải quan và các cục Hải quan địa phương (có quy mô áp dụng trên toàn quốc). VNACCS được sử dụng cho mục đích thông quan hàng hóa XNK. Hệ thống được xây dựng trên nguyên tắc áp dụng tối đa các chuẩn mực, tư duy quản lí của Hải quan Nhật Bản và có điều chỉnh cho phù hợp với thực tế Việt Nam. Hệ thống VCIS xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lí của cơ quan Hải quan (công tác quản lí rủi ro) và thông quan hàng hóa XNK.
Dự án VNACCS/VCIS gồm 3 cấu phần chủ yếu.
- Cấu phần 1 - xây dựng hệ thống phần mềm VNACCS/VCIS (có bao gồm đăng ký tài khoản và đổi mật khẩu VNACCS/VCIS)
- Cấu phần 2 - trang bị phần cứng cho Trung tâm dữ liệu hải quan để vận hành VNACCS/VCIS.
- Cấu phần 3 - tư vấn, hỗ trợ quản lí hải quan.
Với mục tiêu phục vụ công tác quản lí và thông quan hàng hóa tự động nên VNACCS/VCIS được thiết kế nhiều phần mềm để đáp ứng yêu cầu công tác nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam.
Các quy trình quản lí, nghiệp vụ sẽ được xây dựng phần mềm ứng dụng bao gồm:
- Phần mềm về khai báo điện tử (e-Declaration)
- Lược khai hàng hóa điện tử (e-Manifest)
- Hóa đơn điện tử (e-Invoice)
- Thanh toán điện tử (e-Payment)
- Chứng nhận xuất xứ hàng hóa điện tử (e-C/O)
- Packing List (phiếu đóng gói hàng) điện tử (e-P/L)
- Phân luồng (Selectivity)
- Quản lí hồ sơ rủi ro / tiêu chí rủi ro, quản lý DN XNK.
- Thông quan và giải phóng hàng, giám sát và kiểm soát, kiểm tra vận hành hệ thống, đào tạo người sử dụng hệ thống, hỗ trợ kĩ thuật và bảo trì hệ thống.
Khi triển khai Hệ thống VNACCS sẽ bao phủ 133 quy trình nghiệp vụ hải quan bằng hình thức trực tuyến và 6 quy trình nghiệp vụ Batch (thực hiện theo gói tin). Tuy nhiên, việc ứng dụng các phần mềm nghiệp vụ trong VNACCS không có nghĩa là triệt tiêu các hệ thống IT (công nghệ thông tin) hiện có của Hải quan Việt Nam, mà sẽ có cơ chế để kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa VNACCS và các hệ thống này.
Ví dụ như cơ chế kết nối giữa VNACCS với phần mềm thống kê hải quan, hệ thống thanh toán thuế KTT559, trao đổi thông tin hóa đơn tự in trực tuyến, hệ thống thông tin tình báo… Đặc biệt, với mục tiêu thực hiện Cơ chế hải quan một cửa quốc gia nên VNACCS sẽ cho phép kết nối với các đơn vị bên ngoài ngành Hải quan như DN XNK, đại lý thủ tục hải quan, công ty về logictics, các bộ, ngành liên quan, các hãng vận tải, hệ thống ngân hàng.
Về VCIS, mục đích nhằm phục vụ thông quan hàng hóa, quản lí rủi ro hải quan. VCIS gồm 15 quy trình nghiệp vụ trực tuyến và 9 quy trình nghiệp vụ Batch. VCIS cũng có cơ chế kết nối với các hệ thống công nghệ thông tin hiện có của Hải quan Việt Nam. Tuy nhiên, VCIS sẽ không thực hiện kết nối với các cơ quan ngoài ngành Hải quan.
Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của VNACCS / VCIS / NSW như sau:
- VNAACS là hệ thống thông quan điện tử.
- Tập trung vào cả 3 khâu: trước, trong và sau thông quan.
- Mở rộng các thủ tục, như thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế, thủ tục áp dụng chung cả hàng mậu dịch và phi mậu dịch, thủ tục đơn giản đối với hàng trị giá thấp, quản lý hàng hóa tạm nhập – tái xuất.
- Tăng cường kết nối với các Bộ, ngành khác bằng cách áp dụng cơ chế một cửa (Single Window).
- Tiếp nhận và xử lý phân luồng tự động thông tin khai báo của doanh nghiệp (phân luồng tự động). Hạn chế sử dụng hồ sơ giấy thông qua việc áp dụng chữ kí điện tử.
- Thay đổi căn bản việc quản lý, giám sát hải quan đối với một số loại hình theo hướng tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp.
Cơ chế hải quan một cửa quốc gia - NSW là một hệ thống tích hợp, bao gồm: Cổng thông tin một cửa quốc gia, hệ thống thông quan của cơ quan Hải quan, các hệ thống cấp phép của Bộ Công Thương, hệ thống thông tin của Bộ Giao thông vận tải. Là tiền đề để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN (ASW)
Các thủ tục hành chính hải quan một cửa và việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin NSW được thực hiện như sau: Người khai, các cơ quan xử lý gửi thông tin về thủ tục hành chính hải quan một cửa tới Cổng thông tin NSW. Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận và chuyển tiếp thông tin đến các hệ thống xử lý chuyên ngành. Các cơ quan xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết quả xử lý tới Cổng thông tin NSW. Cổng thông tin NSW phản hồi trạng thái tiếp nhận / xử lý, trả kết quả xử lý thông tin tới người sử dụng và hệ thống xử lý chuyên ngành có liên quan.
Việc ra quyết định trên NSW được thực hiện theo thứ tự ra quyết định của các cơ quan xử lý. Cơ quan ra quyết định cuối cùng đối với việc thông quan hàng hóa (Hải quan), phương tiện vận tải (Cảng vụ Hàng hải) được thực hiện trên cơ sở các quyết định của các cơ quan xử lý trước chuyển tới một cách kịp thời thông qua Cổng thông tin NSW.
18 thủ tục hành chính thực hiện qua NSW
Các thủ tục hành chính áp dụng thí điểm Cơ chế hải quan một cửa quốc gia gồm: Thủ tục hành chính của Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị định số 87/2012/NĐ-CP và Thông tư 196/2012/TT-BTC về thủ tục hải quan điện tử (10 thủ tục).
Bộ Công Thương có 5 thủ tục gồm:
- Thủ tục cấp giấy phép XNK vật liệu nổ công nghiệp;
- Cấp giấy phép NK các chất làm suy giảm tầng ô-zôn;
- Cấp giấy chứng nhận quy trình Kimberley đối với kim cương thô;
- Cấp giấy phép NK tự động mô-tô phân khối lớn;
- Cấp chứng nhận xuất xứ mẫu D .
Bộ Giao thông vận tải có 3 thủ tục theo quy định tại Nghị định 21/2012/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải tại các cảng biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh là: thủ tục tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cảng biển.
Chứng từ hành chính một cửa
Thông tư này điều chỉnh đối với 2 loại chứng từ điện tử gồm thông tin khai của người khai và kết quả xử lý của các bộ, ngành. Các chứng từ hành chính một cửa gồm: Tờ khai hải quan, quyết định thông quan/giải phóng hàng, hoặc đưa hàng hóa về bảo quản, kết quả xử lý khác của cơ quan Hải quan.
Thông báo tàu đến/rời cảng, quá cảnh; lệnh điều động, giấy phép rời cảng, giấy phép quá cảnh, kết quả xử lý khác của Cảng vụ Hàng hải. Đăng ký NK các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, đơn đề nghị cấp giấy phép NK vật liệu nổ công nghiệp, đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận Kimberley, Giấy chứng nhận Kimberley XK đã khai hoàn chỉnh, đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D, mẫu giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D đã được khai hoàn chỉnh; Giấy phép NK các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, Giấy phép XK, NK vật liệu nổ công nghiệp, Giấy chứng nhận quy trình Kimberley đối với kim cương thô, Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D, kết quả xử lý khác của các cơ quan cấp phép thuộc Bộ Công Thương.
Thông tư không điều chỉnh với các chứng từ khác thuộc hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa. Hình thức, nội dung, phương thức thực hiện đối với các chứng từ khác trong hồ sơ để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành đối với thủ tục hành chính đó.
Cổng thông tin một cửa quốc gia (NSW) có hệ thống người dùng tập trung, lưu trữ thông tin của DN được lấy từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế nên việc quản lí thông tin người sử dụng lấy cơ sở dữ liệu tài khoản của Cổng thông tin NSW làm chuẩn, làm trung tâm quản lý thông tin người dùng.
Trên cơ sở công nhận người sử dụng từ các hệ thống xử lý chuyên ngành, Thông tư 84/2013/TT-BCT-BGTVT-BTC quy định về đăng ký tài khoản người sử dụng như sau: Trường hợp người khai đã được các bộ, ngành cấp tài khoản đăng nhập vào các hệ thống xử lý chuyên ngành hiện có thì Cổng thông tin NSW thực hiện đồng bộ thông tin tài khoản người sử dụng từ các hệ thống xử lý chuyên ngành nói trên, kích hoạt tài khoản của người khai trên Cổng thông tin NSW. Trường hợp người khai có nhiều tài khoản, người khai lựa chọn tài khoản sẽ sử dụng trên Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia và thông báo cho cơ quan quản lý Cổng thông tin.
Trường hợp người khai chưa có tài khoản người sử dụng do các bộ, ngành cấp, người khai thực hiện thủ tục đăng ký hồ sơ với cơ quan quản lý Cổng thông tin NSW. Đơn vị quản lý Cổng thông tin NSW xem xét thông tin, thực hiện kích hoạt tài khoản và thông báo thông tin tài khoản cho người khai theo quy trình bảo mật nếu hồ sơ đầy đủ thông tin, sau đó đồng bộ thông tin tài khoản người sử dụng mới với hệ thống xử lý chuyên ngành tương ứng.
Cổng thông tin NSW bao gồm các chức năng:
Các chức năng cơ bản của hệ thống như tiếp nhận, gửi, nhận và phản hồi thông tin, lưu trữ chứng từ gốc, chuyển đổi chứng từ, trạng thái giao dịch.. Đối tượng được truy cập, thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin NSW. Quy định về bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu; đơn vị quản lý Cổng thông tin NSW, quy định về trách nhiệm của các bộ, ngành đối với quản lý, vận hành Cổng thông tin NSW.
Cổng thông tin NSW tiếp nhận thông tin khai điện tử từ người khai, xác thực chữ ký số (nếu có), chuyển toàn bộ thông tin (bao gồm cả chữ ký số trong trường hợp người khai sử dụng chữ ký số) đến hệ thống xử lý chuyên ngành, đồng thời lưu trữ thông tin từ người khai trên Cổng thông tin NSW nhằm mục đích tra cứu, thống kê.
Sử dụng chữ ký số để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa
Do tính liên ngành trong việc thực hiện thủ tục hành chính một cửa, việc sử dụng chữ ký số để chứng thực, tăng cường tính bảo mật trong Cơ chế Hải quan một cửa quốc gia là hết sức cần thiết. Vì vậy, Thông tư 84 đã quy định về việc sử dụng chữ ký số để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa như sau: Cổng thông tin NSW tiếp nhận thông tin, chứng từ, xác thực chữ ký số của người khai, gửi toàn bộ thông tin khai (bao gồm cả chữ ký số) đến hệ thống xử lý chuyên ngành của các bộ, ngành.
Việc đăng ký chữ ký số, quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký sử dụng chữ ký số do cơ quan quản lý Cổng thông tin NSW quy định.
Quy trình khai báo, trao đổi thông tin trên NSW
Quy trình khai báo, trao đổi thông tin trên NSW được quy định tại Chương 3, Phụ lục 3 và 4. Cụ thể, quy trình khai báo của người khai trên Cổng thông tin NSW. Quy trình tiếp nhận, phản hồi thông tin khai báo từ Cổng thông tin NSW tới người khai. Quy trình xử lý và phản hồi kết quả xử lý tại các hệ thống xử lý chuyên ngành tới Cổng thông tin NSW. Nội dung xử lý thông tin tại các hệ thống xử lý chuyên ngành được đề cập nhằm đảm bảo sự thống nhất, hợp lý của một chuỗi các bước xử lý trên quy trình, không can thiệp vào quy trình xử lý nội bộ của các hệ thống xử lý chuyên ngành. Quy trình tiếp nhận, phản hồi kết quả xử lý của Cổng thông tin NSW tới người khai và tới các hệ thống xử lý chuyên ngành khác.
Thông tư cũng hướng dẫn quy trình trao đổi giữa Cổng thông tin NSW với Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính.
Trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành
Quy định về cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan để thực hiện các thủ tục hành chính trong Cơ chế Hải quan một cửa quốc gia gồm: Nguyên tắc trao đổi thông tin, nội dung, hình thức, tần suất trao đổi; quản lý, sử dụng các thông tin trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị đầu mối thực hiện việc cung cấp, trao đổi thông tin của các bộ, ngành trong Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.