Ngày 09/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 53/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2016/NĐ-CP hướng dẫn về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
Thay thế Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất, nhập khẩu theo giấy phép tại Nghị định 53/2018/NĐ-CP
Từ ngày 09/6/2023, Phụ lục II Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép tại Nghị định 53/2018/NĐ-CP được thay thế bằng Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 32/2023/NĐ-CP .
Cụ thể, các sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép bao gồm:
- 84.43: Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), ống in và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng.
- 84.71: Máy xử lý dữ liệu tự động và các khối chức năng của chúng; đầu đọc từ tính hoặc đầu đọc quang học, máy truyền dữ liệu lên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.
- 84.73: Bộ phận và phụ kiện (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.70 đến 84.72.
- 85.17: Bộ điện thoại, kể cả điện thoại thông minh và điện thoại khác cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28.
- 85.23: Đĩa, băng, các thiết bị lưu trữ bền vững, thể rắn, “thẻ thông minh” và các phương tiện lưu trữ thông tin khác để ghi âm thanh hoặc các nội dung, hình thức thể hiện khác, đã hoặc chưa ghi, kể cả bản khuôn mẫu và bản gốc để sản xuất ghi băng đĩa, nhưng không bao gồm các sản phẩm của Chương 37.
- 85.25: Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc không gắn với thiết bị thu hoặc ghi hoặc tái tạo âm thanh; camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh.
- 85.26: Ra đa, các thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến và các thiết bị điều khiển từ xa bằng vô tuyến.
- 85.28: Màn hình và máy chiếu, không gắn với thiết bị thu dùng trong truyền hình; thiết bị thu dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với máy thu thanh sóng vô tuyến hoặc thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh.
- 85.29: Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.24 đến 85.28.
- 85.42: Mạch điện tử tích hợp.
- 85.43: Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này.
Xem chi tiết tại Nghị định 32/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 09/6/2023.
Cơ quan Hải quan căn cứ vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự đã được cấp và thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định mã số HS và giải quyết thủ tục thông quan cho doanh nghiệp theo quy định.
nghỊ_ĐỊnh_32-2023-nĐ-cp_ngÀy_09-06-2023_sỬa_ĐỔi_nghỊ_ĐỊnh_53_58_hƯỚng_dẪn_vỀ_kinh_doanh_sẢn_phẨm_dỊch_vỤ_mẬt_mÃ_dÂn_sỰ_vÀ_xuẤt_khẨu_nhẬp_khẨu_sẢn_phẨm_mẬt_mÃ_dÂn_sỰ.pdf |
Theo quy định tại Nghị định 58/2016/NĐ-CP, sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự bao gồm:
- Sản phẩm sinh khóa mật mã, quản lý hoặc lưu trữ khóa mật mã.
- Thành phần mật mã trong hệ thống PKI.
- Sản phẩm bảo mật dữ liệu lưu giữ.
- Sản phẩm bảo mật dữ liệu trao đổi trên mạng.
- Sản phẩm bảo mật luồng IP và bảo mật kênh.
- Sản phẩm bảo mật thoại tương tự và thoại số.
- Sản phẩm bảo mật vô tuyến.
- Sản phẩm bảo mật Fax, điện báo.
Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép bao gồm các mã HS sau: 8443; 8471; 8473; 8517; 8523; 8525; 8526; 8528; 8529; 8542; 8543.
Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép chỉ áp dụng đối với các thiết bị mà cả mã số HS, tên gọi và mô tả chức năng mật mã trùng với mã số HS tên gọi và mô tả chức năng mật mã hàng hóa thuộc Danh mục.
Khi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thuộc Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
b) Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định tại Điều 39 Luật An toàn thông tin mạng. Việc đánh giá hợp chuẩn, hợp quy đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được thực hiện tại tổ chức chứng nhận sự phù hợp do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ định.
c) Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc dịch vụ công trực tuyến đến Ban Cơ yếu Chính phủ thông qua Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã, số điện thoại/số fax: 04-37756896, thư điện tử: [email protected], website: http://www.nacis.gov.vn.
Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự theo quy định tại Nghị định số 73/2007/NĐ-CP ngày 08/05/2007 của Chính phủ về hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà vẫn còn thời hạn thì không phải làm lại thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. 30 ngày trước khi giấy phép hết hạn, doanh nghiệp phải làm thủ tục xin cấp phép theo Nghị định 58/2016/NĐ-CP.
Doanh nghiệp chưa được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự phải làm thủ tục cấp phép theo các quy định tại Nghị định này.
Nghị định 58/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016 và thay thế Nghị định số 73/2007/NĐ-CP về hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Tham khảo Công văn 175/MMDSKĐ-MMDS ngày 21/07/2016 V/v Hướng dẫn phân biệt sản phẩm có Mật mã dân sự theo NĐ 58-2016-NĐ-CP.
Cục quản lý mật mã dân sự và kiểm định sản phẩm mật mã.
Địa chỉ: 23 Ngụy Như Kon Tum – Phường Nhân Chính – Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Số điện thoại / Fax: 024 – 37756896
E-mail: [email protected]
Để xác định Sản Phẩm có chức năng Mật Mã thì phải check tài liệu kỹ thuật chi tiết mới biết được.
Cách check phổ biến nhất là liên hệ với Cục Quản lý MMDS và KĐ SPMM bằng cách gửi Email đến [email protected]